Câu hỏi: Theo Dược điển Việt Nam IV, bột thô là bột có nhiều nhất 40% phần tử qua được rây số:
A. 125
B. 180
C. 250
D. 355
Câu 1: Ưu điểm của phương pháp nhúng khuôn:
A. Có thể dùng để điều chế các chất có hoạt tính mạnh
B. Áp dụng ở quy mô công nghiệp
C. Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc diễn ra đồng thời
D. Dễ dàng điều chỉnh thể tích nang trong quá trình sản xuất
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 2: Khi điều chế tá dược gelatin glycerin cần lưu ý:
A. Không đun hỗn hợp quá 50o c vì ảnh hưởng tới khả năng tạo gel của gelatin
B. Tỷ lệ gelatin glycerin và nước có thể thay đổi chút ít cho phù hợp với tính chất của dược chất và điều kiện khí hậu khác nhau.
C. Tá dược này rất bền, không cần thêm chất bảo quản sau khi pha chế
D. Tất cả đều
30/08/2021 2 Lượt xem
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 4: CHỌN CÂU SAI. Hạn chế của vỏ nang tinh bột:
A. Dễ hút ẩm
B. Bảo vệ dược chất không được tốt
C. Vỏ nang to nên khó nuốt
D. Có mùi vị khó chịu
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 5: Tiêu chuẩn độ rã của viên nang:
A. Viên nang cứng phải rã trong vòng 60 phút
B. Viên nang mềm phải rã trong vòng 60 phút
C. Viên nang mềm phải rã trong vòng 30 phút
D. Viên nang tan trong ruột phải rã trong vòng 30 phút
30/08/2021 1 Lượt xem
Câu 6: Bột mịn (180/125) nghĩa là:
A. Tất cả các phần tử qua được rây cỡ 180 và nhiều nhất 40% qua được rây 125
B. Tất cả các phần tử qua được rây cỡ 180 và ít nhất 40% qua được rây 125
C. Ít nhất 95% phần tử qua được rây cỡ 180 và nhiều nhất 40% qua được rây cỡ 125
D. Nhiều nhất 95% phần tử qua được rây cỡ 180 và ít nhất 40% qua được rây 125
30/08/2021 3 Lượt xem

Câu hỏi trong đề: Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Công nghệ sản xuất Dược phẩm - Phần 5
- 10 Lượt thi
- 25 Phút
- 20 Câu hỏi
- Sinh viên
Cùng chủ đề Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Công nghệ sản xuất Dược phẩm có đáp án
- 1.1K
- 32
- 20
-
80 người đang thi
- 1.3K
- 19
- 20
-
15 người đang thi
- 489
- 9
- 20
-
75 người đang thi
- 371
- 3
- 20
-
99 người đang thi
Chia sẻ:
Đăng Nhập để viết bình luận