Trắc Nghiệm Hay giới thiệu đến các bạn Trắc nghiệm Sinh Học 12 (có đáp án): Di truyền y học. Tài liệu bao gồm 26 câu hỏi kèm đáp án thuộc danh mục Chương 5: Di truyền học người. Tài liệu này sẽ giúp các bạn ôn tập, củng cố lại kiến thức để chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới. Mời các bạn tham khảo!
Cập nhật ngày
30/11/2021
Thời gian
30 Phút
Tham gia thi
0 Lần thi
Câu 1: Di truyền y học là khoa học nghiên cứu về
A. Các bệnh, tật di truyền
Câu 3: Khẳng định đúng về bệnh di truyền phân tử
Bệnh có thể phát hiện bằng việc quan sát cấu trúc NST
A. Bệnh do các đột biến gen gây nên
Câu 5: Bệnh phêninkêto niệu xảy ra do
A. Thiếu enzim xúc tác cho phản ứng chuyển phêninalanin trong thức ăn thành tirôzin
B. Thừa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển phêninalanin trong thức ăn thành tirôzin
Câu 6: Bệnh phêninkêtô niệu ở người là do?
A. Đột biến cấu trúc trên NST thường.
B. Đột biến gen mã hoá enzim xúc tác chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin
C. Đột biến gen mã hoá enzim xúc tác chuyển hoá tirôzin thành phêninalanin
D. Đột biến gen trên NST giới tính
Câu 8: Khi nói về bệnh phêninkêto niệu ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
Chỉ cần loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin ra khỏi khẩu phần ăn của người bệnh thì người bệnh sẽ trở nên khỏe mạnh hoàn toàn
Có thể phát hiện ra bệnh phêninkêto niệu bằng cách làm tiêu bản tế bào và quan sát hình dạng nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi
Bệnh phêninkêto niệu là do lượng axit amin tirôzin dư thừa và ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh
A. Bệnh phêninkêto niệu là bệnh do đột biến ở gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirôzin trong cơ thể
Câu 11: Hình dưới mô tả bệnh nhân bị:
A. Hội chứng Đao.
Câu 14: Bằng phương pháp làm tiêu bản NST, người ta có thể phát hiện được nguyên nhân của bao nhiêu bệnh và hội chứng sau đây ở người?
(1) Hội chứng Đao | (5) Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (AIDS) |
(2) Hội chứng Claiphento | (6) Bệnh máu khó đông |
(3) Ung thư máu | (7) Bệnh tâm thần phân liệt |
(4) Hội chứng thiếu máu hồng cầu hình liềm | (8) Hội chứng Patau |
A. 6
B. 5
C. 7
D. 4
Câu 15: Một người bị hội chứng Đao nhưng bộ NST 2n = 46. Khi quan sát tiêu bản bộ NST người này thấy NST thứ 21 có 2 chiếc, NST thứ 14 có chiều dài bất thường. Điều giải thích nào sau đây là hợp lí?
A. Đột biến lệch bội ở cặp NST 21 có 3 chiếc nhưng 1 chiếc NST 21 gắn vào NST 14 do chuyển đoạn không tương hỗ
Câu 16: Một người bị hội chứng Đao nhưng bộ NST 2n = 46. Khi quan sát tiêu bản bộ NST người này thấy NST thứ 21 có 2 chiếc, một chiếc có chiều dài bất thường. Điều giải thích nào sau đây là hợp lí?
Đột biến lệch bội ở cặp NST 21 có 3 chiếc nhưng 1 chiếc NST 21 gắn vào một NST khác do chuyển đoạn không tương hỗ.
Hội chứng Đao phát sinh do cặp NST 21 có 3 chiếc nhưng 1 chiếc trong số đó bị tiêu biến.
A. Hội chứng Đao phát sinh do cặp NST 21 có 3 chiếc nhưng 2 chiếc gắn vào nhau.
Câu 18: Ung thư là bệnh
A. Đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của tế bào cơ thể, hình thành khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể
Câu 19: Có nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không thể kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là:
Gen lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng
Gen trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
A. Gen trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng
Câu 20: Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về bệnh ung thư?
Cơ chế gây bệnh do đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể
Bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào
A. Đột biến gây bệnh chỉ xảy ra ở tế bào sinh dục
Câu 23: Người mắc hội chứng Đao có ba nhiễm sắc thể ở:
A. Cặp thứ 21
Câu 25: Theo nghiên cứu di truyền ở người phương pháp làm tiêu bản tế bào là phương pháp?
Sử dụng kĩ thuật ADN tái tổ hợp để nghiên cứu cấu trúc của gen.
Nghiên cứu trẻ đồng sinh được sinh ra từ cùng một trứng hay khác trứng.
A. Phân tích tế bào học bộ nhiễm sắc thể của người để đánh giá về số lượng và cấu trúc của NST.
Chia sẻ:
Đăng Nhập để viết bình luận