Câu hỏi: Điều nào sau đây không đúng với hệ thống tài khoản kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN:
A. Gồm phần A: các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản, và phần B: các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản
B. Các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản phản ảnh các đối tượng kế toán cấu thành vốn và nguồn vốn của NSNN và KBNN
C. Phương pháp ghi chép các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản là phương pháp ghi kép
D. Phương pháp ghi chép các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản là phương pháp ghi đơn
Câu 1: Trái Phiếu Chính phủ giao thông thủy lợi đợt II, năm 2004, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 8,5%/năm, khi đến hạn được thanh toán theo nguyên tắc:
A. Tiền gốc và tiền lãi trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn
B. Tiền lãi trái phiếu được thanh toán hằng năm, tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn
C. Tiền lãi trái phiếu được thanh toán hằng tháng, tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn
D. Tiền lãi được lĩnh trước và được khấu trừ vào tiền mua trái phiếu
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 2: Khi nhận quyết định giao dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách, Kế toán dự toán kinh phí ngân sách theo dõi chi tiết đến:
A. Mã số đơn vị sử dụng NS, chương, loại, khoản và nhóm mục chi khác
B. Mã số đơn vị sử dụng NS, chương, loại, khoản và nhóm mục
C. Mã số đơn vị sử dụng NS, chương, loại, khoản và nhóm mục chi khác
D. Mã số đơn vị sử dụng NS, chương, loại, khoản, mục và tiểu mục
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 3: Trường hợp nào sau đây được tham gia mua Trái Phiếu Chính phủ giao thông thủy lợi đợt II, năm 2004, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 8,5%/năm bán lẻ bằng tiền Việt Nam tại các đơn vị KBNN:
A. Đơn vị mua là thành viên thị trường đấu thầu Trái Phiếu Chính phủ qua Trung tâm giao dịch chứng khoán, bảo lãnh phát hành trái phiếu bằng tiền Việt Nam
B. Đơn vị mua là thành viên thị trường đấu thầu Trái phiếu ngoại tệ qua Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam
C. Người mua là người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam
D. Cơ quan Hành chính, sự nghiệp mua trái phiếu bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp
30/08/2021 1 Lượt xem
Câu 4: Việc kiểm tra hiệu lực thanh toán trong quy trình thanh toán công trái XDTQ năm 1999 được quy định như sau:
A. Kiểm tra hiệu lực thanh toán của tất cả các tờ công trái trước khi thực hiện thanh toán cho người sở hữu
B. Kiểm tra hiệu lực thanh toán trước khi thanh toán các tờ công trái có mệnh giá từ 500.000đ trở lên; kiểm tra hiệu lực thanh toán (vào cuối ngày) sau khi thanh toán các tờ công trái có mệnh giá từ 200.000đ trở xuống cho người sở hữu
C. Chỉ kiểm tra hiệu lực thanh toán trước khi thanh toán cho người sở hữu đối với các tờ công trái vãng lai ngoại Tỉnh
D. Chỉ kiểm tra hiện lực thanh toán trước khi thanh toán cho người sở hữu đối với các tờ công trái vãng lai nội Tỉnh và vãng lai ngoại Tỉnh
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 5: Trường hợp sau ngày 31/12 vẫn chưa hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách thì Kho Bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí cho đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ sở:
A. Văn bản tạm giao dự toán của cơ quan Tài chính
B. Thông báo tạm cấp kinh phí của cơ quan tài chính
C. Văn bản yêu cầu tạm cấp kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sách
D. Không thể tạm cấp kinh phí cho đến khi đơn vị sử dụng ngân sách nhận được dự toán do cấp có thẩm quyền giao
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 6: Giấy nộp tiền vào NSNN được sử dụng trong trường hợp:
A. Cơ quan Thu được giao nhiệm vụ trực tiếp thu các khoản thu NSNN bằng tiền mặt
B. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt được giao nhiệm vụ trực tiếp thu tiền phạt từ đối tượng nộp.
C. KBNN trực tiếp thu từ đối tượng nộp các khoản thu phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ
D. Các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác nộp tiền trực tiếp vào KBNN
30/08/2021 1 Lượt xem
Câu hỏi trong đề: Trắc nghiệm thi nghiệp vụ Kế toán kho bạc nhà nước có đáp án - Phần 16
- 0 Lượt thi
- 30 Phút
- 25 Câu hỏi
- Người đi làm
Chia sẻ:
Đăng Nhập để viết bình luận