Câu hỏi: CHỌN CÂU SAI. Hạn chế của vỏ nang tinh bột:
A. Dễ hút ẩm
B. Bảo vệ dược chất không được tốt
C. Vỏ nang to nên khó nuốt
D. Có mùi vị khó chịu
Câu 1: Theo Dược điển Việt Nam IV, bột thô là bột có nhiều nhất 40% phần tử qua được rây số:
A. 125
B. 180
C. 250
D. 355
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 2: Trong công thức thuốc bột, nếu lượng cồn thuốc nhiều quá ta nên khắc phục bằng cách:
A. Giảm bớt lượng cồn thuốc sử dụng
B. Thêm đường vào để hấp phụ bớt
C. Thay bằng cao thuốc tương ứng
D. Thêm tá dược hút
30/08/2021 3 Lượt xem
Câu 3: Để tăng khả năng nhũ hoá của bơ ca cao người ta thường phối hợp với một tỷ lệ nhất định các chất nhũ hoá thích hợp:
A. Lanolin khan nước với tỷ lệ 50-10 %
B. Alcol cetylic với tỷ lệ 5 % - 9 %
C. Cholesterol với tỷ lệ 7 % - 10 %
D. Parafin với tỷ lệ từ 50-60 %
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 4: Ưu điểm của phương pháp nhúng khuôn:
A. Có thể dùng để điều chế các chất có hoạt tính mạnh
B. Áp dụng ở quy mô công nghiệp
C. Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc diễn ra đồng thời
D. Dễ dàng điều chỉnh thể tích nang trong quá trình sản xuất
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 5: Chọn cách khắc phục cho công thức sau Kali clorat 0,6g Tanin 0,5g Saccarose 0,5g
A. Thay muối khan tương ứng hoặc sấy khô trước khi trộn với nhau
B. Trộn Kali clorat với saccarose trước
C. Nghiền riêng từng thành phần rồi trộn nhẹ nhàng với nhau
D. A, B, C sai
30/08/2021 3 Lượt xem
Câu 6: So với phương pháp nhúng khuôn, phương pháp nhỏ giọt:
A. Hiệu suất tạo nang không cao nên ngày nay ít đươc sử dụng
B. Yêu cầu trang thiết bị phức tạp, giá thành cao
C. Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc xảy ra không đồng thời
D. Áp dụng được cho các dược chất có tác dụng mạnh
30/08/2021 1 Lượt xem
Câu hỏi trong đề: Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Công nghệ sản xuất Dược phẩm - Phần 5
- 10 Lượt thi
- 25 Phút
- 20 Câu hỏi
- Sinh viên
Chia sẻ:
Đăng Nhập để viết bình luận