Câu hỏi: So với phương pháp nhúng khuôn, phương pháp nhỏ giọt:
A. Hiệu suất tạo nang không cao nên ngày nay ít đươc sử dụng
B. Yêu cầu trang thiết bị phức tạp, giá thành cao
C. Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc xảy ra không đồng thời
D. Áp dụng được cho các dược chất có tác dụng mạnh
Câu 1: Lượng cồn thuốc, cao lỏng trong đơn thuốc bột được xem là ít có thể điều chế bình thường khi:
A. Không quá 1 giọt/ 2g
B. Không quá 1 giọt/ 4g
C. Không quá 2 giọt/ 1g
D. Không quá 2 giọt/4g
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 2: Ưu điểm của phương pháp nhúng khuôn:
A. Có thể dùng để điều chế các chất có hoạt tính mạnh
B. Áp dụng ở quy mô công nghiệp
C. Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc diễn ra đồng thời
D. Dễ dàng điều chỉnh thể tích nang trong quá trình sản xuất
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 3: Trong công thức thuốc bột, nếu lượng cồn thuốc nhiều quá ta nên khắc phục bằng cách:
A. Giảm bớt lượng cồn thuốc sử dụng
B. Thêm đường vào để hấp phụ bớt
C. Thay bằng cao thuốc tương ứng
D. Thêm tá dược hút
30/08/2021 3 Lượt xem
Câu 4: CHỌN CÂU SAI. Hạn chế của vỏ nang tinh bột:
A. Dễ hút ẩm
B. Bảo vệ dược chất không được tốt
C. Vỏ nang to nên khó nuốt
D. Có mùi vị khó chịu
30/08/2021 2 Lượt xem
Câu 5: Khi điều chế tá dược gelatin glycerin cần lưu ý:
A. Không đun hỗn hợp quá 50o c vì ảnh hưởng tới khả năng tạo gel của gelatin
B. Tỷ lệ gelatin glycerin và nước có thể thay đổi chút ít cho phù hợp với tính chất của dược chất và điều kiện khí hậu khác nhau.
C. Tá dược này rất bền, không cần thêm chất bảo quản sau khi pha chế
D. Tất cả đều
30/08/2021 2 Lượt xem
30/08/2021 3 Lượt xem

Câu hỏi trong đề: Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Công nghệ sản xuất Dược phẩm - Phần 5
- 10 Lượt thi
- 25 Phút
- 20 Câu hỏi
- Sinh viên
Cùng chủ đề Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Công nghệ sản xuất Dược phẩm có đáp án
- 1.1K
- 31
- 20
-
68 người đang thi
- 1.3K
- 19
- 20
-
30 người đang thi
- 463
- 9
- 20
-
61 người đang thi
- 359
- 3
- 20
-
34 người đang thi
Chia sẻ:
Đăng Nhập để viết bình luận