Câu hỏi: So với phương pháp nhúng khuôn, phương pháp nhỏ giọt:

171 Lượt xem
30/08/2021
3.0 6 Đánh giá

A. Hiệu suất tạo nang không cao nên ngày nay ít đươc sử dụng

B. Yêu cầu trang thiết bị phức tạp, giá thành cao

C. Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc xảy ra không đồng thời

D. Áp dụng được cho các dược chất có tác dụng mạnh

Đăng Nhập để xem đáp án
Câu hỏi khác cùng đề thi
Câu 1: Lượng cồn thuốc, cao lỏng trong đơn thuốc bột được xem là ít có thể điều chế bình thường khi:

A. Không quá 1 giọt/ 2g 

B. Không quá 1 giọt/ 4g 

C. Không quá 2 giọt/ 1g 

D. Không quá 2 giọt/4g

Xem đáp án

30/08/2021 2 Lượt xem

Câu 2: Ưu điểm của phương pháp nhúng khuôn:

A. Có thể dùng để điều chế các chất có hoạt tính mạnh

B. Áp dụng ở quy mô công nghiệp

C. Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc diễn ra đồng thời

D. Dễ dàng điều chỉnh thể tích nang trong quá trình sản xuất

Xem đáp án

30/08/2021 2 Lượt xem

Câu 3: Trong công thức thuốc bột, nếu lượng cồn thuốc nhiều quá ta nên khắc phục bằng cách:

A. Giảm bớt lượng cồn thuốc sử dụng 

B. Thêm đường vào để hấp phụ bớt 

C. Thay bằng cao thuốc tương ứng

D. Thêm tá dược hút

Xem đáp án

30/08/2021 3 Lượt xem

Câu 4: CHỌN CÂU SAI. Hạn chế của vỏ nang tinh bột:

A. Dễ hút ẩm

B. Bảo vệ dược chất không được tốt

C. Vỏ nang to nên khó nuốt

D. Có mùi vị khó chịu

Xem đáp án

30/08/2021 2 Lượt xem

Câu 5: Khi điều chế tá dược gelatin glycerin cần lưu ý:

A. Không đun hỗn hợp quá 50o c vì ảnh hưởng tới khả năng tạo gel của gelatin

B. Tỷ lệ gelatin glycerin và nước có thể thay đổi chút ít cho phù hợp với tính chất của dược chất và điều kiện khí hậu khác nhau.

C. Tá dược này rất bền, không cần thêm chất bảo quản sau khi pha chế

D. Tất cả đều

Xem đáp án

30/08/2021 2 Lượt xem

Câu 6: Qui định hàm ẩm trong thuốc bột:

A. ≤ 5% 

B. ≤ 7% 

C. ≤ 9% 

D.  ≤ 10%

Xem đáp án

30/08/2021 3 Lượt xem

Chưa có bình luận

Đăng Nhập để viết bình luận

Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Công nghệ sản xuất Dược phẩm - Phần 5
Thông tin thêm
  • 10 Lượt thi
  • 25 Phút
  • 20 Câu hỏi
  • Sinh viên