Câu hỏi: Cổ phần hóa có phải là giải pháp hiệu quả giúp các ngân hàng Việt Nam tăng vốn hay không? tại sao?

347 Lượt xem
18/11/2021
3.7 10 Đánh giá

A. Phải , vì không còn cách nào khác

B. Không , vì Cổ phần hóa sẽ làm mất quyền kiểm soát ngân hàng vào tay những người mua cổ phiếu

C. Phải, vì chỉ được áp dụng với ngân hàng thương mại Nhà nước

D. Không, vì cổ phần hóa chỉ làm tăng nợ chứ không làm tăng vốn của ngân hàng

Đăng Nhập để xem đáp án
Câu hỏi khác cùng đề thi
Câu 1: Hoạt động tín dụng khác với hoạt động cho vay ở những điểm nào?

A. Cho vay chỉ là một trong những hình thức cấp tín dụng

B. Cho vay phải có tài sản thế chấp trong khi cấp tín dụng thì không cần có tài sản thế chấp

C. Cho vay có thu nợ và lãi trong khi cấp tín dụng không có thu nợ và lãi

D. Cho vay là hoạt động của ngân hàng trong khi cấp tín dụng là hoạt động của các tổ chức tín dụng

Xem đáp án

18/11/2021 0 Lượt xem

Câu 2: Hoạt động cấp tín dụng và cho vay giống nhau ở điểm nào?

A. Cả 2 đều là quan hệ tín dụng

B. Cả 2 đều là quan hệ cho vay

C. Cả 2 đều đòi tài sản thế chấp

D. Cả 2 đều do NHTM thực hiện

Xem đáp án

18/11/2021 0 Lượt xem

Câu 3: Có sự khác biệt căn bản nào giữa số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh

A. Số liệu của bảng cân đối kế toán là số liệu tương lai trong khi số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh là số liệu của quá khứ

B. Số liệu của bảng cân đối kế toán là số liệu hiện tại còn số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh là số liệu quá khứ

C. Số liệu của bảng cân đối kế toán là số liệu của hiện tại,trong khi số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh là số liệu của lịch sử

D. Số liệu của bảng cân đối kế toán là số liệu thời điểm,trong khi số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh là số liệu thời kỳ

Xem đáp án

18/11/2021 0 Lượt xem

Câu 4: Phát biểu nào là phát biểu không chính xác về vai trò của phân tích tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi được nợ vay?

A. Phân tích tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi được nợ vay dù thực tế vẫn phát sinh những khoản nợ vay quá hạn sau khi cho vay

B. Phân tích tín dụng không phải nhằm đảm bảo khả năng thu hồi được nợ vay vì thực tế vẫn phát sinh các khoản nợ vay quá hạn sau khi cho vay

C. Phân tích tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi được các khoản nợ vay nhưng thực tế vẫn phát sinh những khoản nợ vay quá hạn sau khi cho vay

D. Tất cả các phát biểu trên đều không chính xác

Xem đáp án

18/11/2021 0 Lượt xem

Câu 5: Tại sao cần có những hình thức huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá bên cạnh hình thức huy động vốn qua TK tiền gửi?

A. Vì phát hành giấy tờ có giá dễ huy động vốn hơn là huy động vốn qua tài khoản tiền gửi

B. Vì phát hành giấy tờ có giá có chi phí phát hành vốn thấp hơn là huy động vốn qua tài khoản tiền gửi

C. Vì phát hành giấy tờ có giá có thể bổ sung nhược điểm và tận dụng ưu điểm của huy động vốn bằng tk tiền gửi

D. Vì nhu cầu gửi tiền của khách hàng ngày càng đa dạng, do đó cần có nhiều hình thức để khách hàng lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu của họ

Xem đáp án

18/11/2021 0 Lượt xem

Câu 6: Phát biểu nào dưới đây là một phát biểu chính xác khi so sánh sự khác nhau về mục đích , đối tượng cho vay giữa cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn đối với DN?

A. Cho vay ngắn hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào tài sản lưu động, trong khi cho vay dài hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên

B. Cho vay ngắn hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào tài sản lưu động, trong khi cho vay dài hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào tài sản cố định

C. Cho vay ngắn hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào tài sản hữu hình, trong khi vay dài hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào tài sản tài chính

D. Cho vay ngắn hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản lưu động thường xuyên, trong khi cho vay dài hạn nhằm mục đích tài trợ vốn cho DN đầu tư vào TSCĐ

Xem đáp án

18/11/2021 0 Lượt xem

Chưa có bình luận

Đăng Nhập để viết bình luận

Trắc nghiệm nghiệp vụ ngân hàng - Phần 3
Thông tin thêm
  • 4 Lượt thi
  • 60 Phút
  • 50 Câu hỏi
  • Người đi làm