Câu hỏi: Trong việc đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, người ta không quan tâm tới việc thoả thuận cụ thể các chi tiết về báo bì, đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng hóa:

230 Lượt xem
30/08/2021
3.2 5 Đánh giá

A. Đó là nhận định sai lầm vì nó đảm bảo chất lượng hàng hoá vận chuyển

B. Vì đây là nội dung rất phụ, bao bì không phải là đối tượng mua để sử dụng

C. Người mua, người bán chỉ cần ghi chữ «giao theo tập quán » là đầy đủ ý nghĩa

D. Người bán đã có đủ kinh nghiệm, nên không cần quan tâm, tuỳ người bán định đoạt

Đăng Nhập để xem đáp án
Câu hỏi khác cùng đề thi
Câu 1: Trong dự thảo hợp đồng xuất khẩu gạo của Việt Nam, tại điều khoản chất lượng có ghi "gạo có chất lượng như mẫu gạo của Thái Lan xuất khẩu sang Châu Phi":

A. Đó là cách ghi chấp nhận được

B. Đó là cách ghi chuẩn mực

C. Đó là cách ghi hoàn toàn hợp lệ

D. Đó là cách ghi không chuẩn xác

Xem đáp án

30/08/2021 1 Lượt xem

Câu 2: Trong Incoterms (Incoterm 2000, 2010) nhóm C có thuật ngữ CFR Cost and Freight, CIF Cost, Insurance and Freight, CPT Carriage Paid To, CIP Carriage & Insurance Paid To. Ai có nghĩa vụ thực hiện việc giao hàng tại nước người mua?

A. Người giao nhận (Forwarders) có trách nhiệm

B. Người bán (sellers) có trách nhiệm

C. Người vận tải (carriers) có trách nhiệm

D. Người mua (buyers) có trách nhiệm

Xem đáp án

30/08/2021 2 Lượt xem

Câu 3: Hợp đồng bảo hiểm bao (Floating Policy) ghi trong hợp đồng mua bán ngoại thương là:

A. Hợp đồng dùng để bảo hiểm cho một chuyến, một lô hàng trong một khoảng thời gian nhất định

B. Có giá trị tự động linh hoạt, giúp giảm được thời gian và chi phí đàm phán và tránh được việc quên không ký hợp đồng bảo hiểm

C. Hợp đồng dùng để bảo hiểm cho nhiều chuyến, nhiều lô hàng trong một khoảng thời gian nhất định, có giá trị tự động linh hoạt, giúp giảm được thời gian và chi phí đàm phán và tránh được việc quên không ký hợp đồng bảo hiểm

D. Hợp đồng dùng để bảo hiểm cho một chuyến tàu có nhiều lô hàng cùng được xếp trong một khoảng thời gian nhất định

Xem đáp án

30/08/2021 2 Lượt xem

Câu 4: Thuật ngữ FAS Free Alongside ship (named port of shipment)/Giao hàng dọc mạn tàu (tại cảng xếp hàng qui định) quy định rằng người mua phải:

A. Mua bảo hiểm hàng hóa và chịu rủi ro từ khi nhận hàng mà người bán đã giao dọc mạn tàu tại cảng xếp hàng

B. Mua bảo hiểm hàng hóa và chịu rủi ro từ khi nhận hàng tại cảng dỡ bên nước người mua

C. Mua bảo hiểm hàng hóa và chịu rủi ro từ khi hàng hoá được giao qua hẳn lan can tàu tại cảng xếp hàng..

D. Chịu rủi ro từ khi người bán đã giao hàng dọc mạn tàu tại cảng xếp hàng mà không có nghĩa vụ mua bảo hiểm

Xem đáp án

30/08/2021 1 Lượt xem

Câu 5: Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi (irrevocable without recourse L/C) một khi được ghi trong hợp đồng ngoại thương có nghĩa là:

A. Loại thư tín dụng mà khi người xuất khẩu đã nhận được tiền rồi thì chỉ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mới có quyền buộc phải trả lại

B. Loại thư tín dụng mà khi người xuất khẩu đã nhận được tiền rồi thì chỉ ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận mới có quyền đòi lại tiền

C. Loại thư tín dụng mà khi người xuất khẩu đã nhận được tiền rồi thì bất luận trong trường hợp nào ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền nữa. L/C và hối phiếu đều cùng phải ghi dòng chữ ấy

D. Loại thư tín dụng mà khi người xuất khẩu đã nhận được tiền rồi thì bất luận trong trường hợp nào ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền nữa dù L/C và hối phiếu có ghi dòng chữ ấyhay không

Xem đáp án

30/08/2021 1 Lượt xem

Câu 6: Nhập khẩu gián tiếp (indirect import) có nghĩa là:

A. Nhập khẩu hàng hoá không phải của nước sản xuất ra hàng hóa đó

B. Nhập khẩu hàng hoá mà phải sử dụng trung gian làm cầu nối

C. Mua hàng nước ngoài phải chở qua lãnh thổ một nước khác

D. Thương nhân nước B mua hàng của nước A bán cho nước C

Xem đáp án

30/08/2021 2 Lượt xem

Chưa có bình luận

Đăng Nhập để viết bình luận

Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Quản trị xuất nhập khẩu - Phần 2
Thông tin thêm
  • 187 Lượt thi
  • 30 Phút
  • 25 Câu hỏi
  • Sinh viên