Câu hỏi: Trình bày cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán ngoại thương:

119 Lượt xem
30/08/2021
3.7 9 Đánh giá

A. Xác định tính hiệu lực của hợp đồng, xác định chứng cứ để giải quyết, xác định hệ thống pháp luật cần được áp dụng để giải quyết, xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

B. Xác định hợp đồng còn tồn tại hay không, xác định chứng cứ để giải quyết, xác định hệ thống pháp luật cần được áp dụng để giải quyết, xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

C. Xác định hợp đồng còn tồn tại hay không, xác định chứng cứ để giải quyết, xác định hệ thống pháp luật cần được áp dụng để giải quyết, xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, lựa chọn trọng tài

D. Xác định hợp đồng còn tồn tại hay không, xác định chứng cứ để giải quyết, xác định hệ thống pháp luật cần được áp dụng để giải quyeets, xác định cơ quancó thẩm quyền giải quyết tranh chấp, lựa chọn trọng tài và lựa chọn toà án để giải quyết

Đăng Nhập để xem đáp án
Câu hỏi khác cùng đề thi
Câu 1: Toà án mang tính chủ quyền quốc gia, với tư cách nhân dân một nhà nước đứng ra xét xử. Toà án giải quyết luôn chịu tác động, chi phối bởi yếu tố chính trị. Toà án giải quyết nặng về hình thức tố tụng

A. Toà án mang tính chủ quyền quốc gia, với tư cách nhân dân một nhà nước đứng ra xét xử. Toà án giải quyết luôn chịu tác động,chi phối toà án nước này không có quyền bác bỏ bản án của toà án nước khác bởi yếu tố chính trị. Toà án giải quyết nặng về hình thức tố tụng

B. Toà án mang tính chủ quyền dân tộc, với tư cách nhân dân một nhà nước đứng ra xét xử. Toà án giải quyết luôn chịu tác động,chi phối toà án nước này không có quyền bác bỏ bản án của toà án nước khác bởi yếu tố chính trị. Toà án giải quyết nặng về hình thức tố tụng

C. Toà án mang tính chủ quyền quốc gia, với tư cách nhân dân một nhà nước đứng ra xét xử. Toà án giải quyết luôn chịu tác động,chi phối trực tiếp bởi yếu tố chính trị. Toà án nước này không có quyền bác bỏ bản án của toà án nước khác. Toà án giải quyết nặng về hình thức tố tụng

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 2: Chứng từ trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán ngoại thương là:

A. Những chứng từ làm căn cứ để giải quyết vụ việc tranh chấp

B. Những chứng từ làm căn cứ để giải quyết vụ việc tranh chấp như hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, giấy kiểm nghiệm động thực vật

C. Tất cả những gì tồn tại khách quan có nghĩa chứng minh sự thật của vụ tranh chấp, chứng từ vận tải, giấy kiểm nghiệm động thực vật

D. Tất cả những gì tồn tại khách quan và chủ quan có ý nghĩa chứng minh sự thật của vụ tranh chấp, chứng cứ có thể là vật chứng và nhân chứng

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 3: Trình bày nguyên tắc của Luật Thương mại hiện hành “mở đường hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế” đối với thành phần kinh tế tư nhân:

A. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác của thương nhân thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tư nhân liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác

B.  Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác của thương nhân thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đảm bảo tài sản của họ không bị quốc hữu hoá, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tư nhân mở rộng qui mô sản xuất

C. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác của thương nhân thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đảm bảo tài sản của họ không bị quốc hữu hoá, trưng mua hoặc trưng dụng, không bị tịch thu trái pháp lụt

D. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác của thương nhân thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tư nhân liên doanh, liên kết nhằm mở rộng qui mô sản xuất

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 4: Cơ sở pháp lý của việc thương lượng, hoà giải về tranh chấp hợp đồng mua bán ngoại thương gồm những điểm nào?

A. Xác định rõ đối tượng khiếu nại là ai, xác định thời hiệu, thời hạn còn hay hết, sau đó lập hồ sơ khiếu nại. Thư khiếu nại, thư dự kháng, vận đơn, luật áp dụng cho hợp đồng

B. Xác định rõ đối tượng khiếu nại là ai, xác định thời hiệu, thời hạn còn hay hết, sau đó lập hồ sơ khiếu nại. Thư khiếu nại, thư dự kháng, vận đơn, luật áp dụng cho hợp đồng và các loại giấy tờ khác liên quan đến tranh chấp

C. Xác định rõ đối tượng khiếu nại là ai bên mua, bên bán, bên bảo hiểm, xác định thời hiệu, thời hạn còn hay hết, sau đó lập hồ sơ khiếu nại. Thư khiếu nại, thư dự kháng, vận đơn, luật áp dụng cho hợp đồng và các loại giấy tờ khác liên quan đến tranh chấp

D. Xác định rõ đối tượng khiếu nại là ai bên mua, bên bán, bên bảo hiểm, xác định thời hạn còn hay hết, sau đó lập hồ sơ khiếu nại. Thư khiếu nại, thư dự kháng, vận đơn, luật áp dụng cho hợp đồng và các loại giấy tờ khác liên quan đến tranh chấp

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 5: Thế nào là thời hiệu tố tụng trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán ngoại thương?

A. Thời hiệu tố tụng là thời hạn do các bên thoả thuận, hết thời hạn đó các bên không có quyền khởi kiện ra Toà án và Trọng tài

B. Thời hiệu tố tụng là thời hạn do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định, hết thời hạn đó các bên không có quyền khởi kiện ra Toà án và Trọng tài

C. Thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định, các bên không thể thoả thuận. Thời hiệu tố tụng áp dụng cho tất cả các hành vi thương mại là hai năm, kể từ khi phát sinh quyền khiếu nại, hết thời hiệu đó các bên không có quyền khiếu kiện

D. Thời hiêụ tố tụng do pháp luật quy định, các bên có thể thoả thuận. Thời hiệu tố tụng áp dụng cho tất cả các hành vi thương mại là hai năm, kể từ khi phát sinh quyền khiếu nại, hết thời hiệu đó các bên không có quyền khiếu kiện

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 6: Trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán ngoại thương bằng phương pháp trọng tài, có sự tham gia của bên thứ ba. Vậy bên thứ ba là bên nào?

A. Bên thứ ba là luật sư, phòng thương mại và công nghiệp, đại diện của hiệp hội, trọng tài viên

B. Bên thứ ba là luật sư, phòng thương mại và công nghiệp, đại diện của hiệp hội, trọng tài viên, uỷ ban trọng tài, toà án

C. Bên thứ ba là ngoài hai bên tranh chấp, với tư cách là trung gian hoà giải, như trọng tài viên, uỷ ban trọng tài, toà án

D. Bên thứ ba là ngoài hai bên tranh chấp, với tư cách là trung gian hoà giải, như trọng tài viên, uỷ ban trọng tài, toà án., luật sư

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Chưa có bình luận

Đăng Nhập để viết bình luận

Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Luật Kinh tế - Phần 18
Thông tin thêm
  • 0 Lượt thi
  • 35 Phút
  • 30 Câu hỏi
  • Sinh viên