Câu hỏi: Theo pháp luật cạnh tranh hiện hành, Căn cứ để xác định quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh là:

131 Lượt xem
30/08/2021
3.3 10 Đánh giá

A. hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó

B. hoạt động bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng

C. hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó

D. tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó

Đăng Nhập để xem đáp án
Câu hỏi khác cùng đề thi
Câu 1: Theo pháp luật cạnh tranh hiện hành, hành vi gièm pha doanh nghiệp khác là:

A. hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó

B. tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó

C. tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh

D. hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở ,làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 2: Theo luật cạnh tranh hiện hành, quảng cáo so sánh không lành mạnh được hiểu là gì?

A. là quảng cáo sản phẩm cho mình nhưng lồng vào đó những câu chữ cho rằng sản phẩm của mình tốt hơn, chất lượng ngang sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

B. là quảng cáo sản phẩm cho mình nhưng lồng vào đó những lời lẽ cho rằng sản phẩm của mình chất lượng tốt hơn, vượt xa sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

C. là quảng cáo sản phẩm cho mình nhưng là lồng vào đó những tuyên bố, những lời lẽ làm mất uy tín về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

D. là quảng cáo sản phẩm cho mình nhưng lồng vào đó là những lời lẽ, tuyên bố mập mờ, có dụng ý làm mất uy tín về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 3: Theo pháp luật cạnh tranh hiện hành hình thức xử lý đối với hành vi thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa cung ứng dịch vụ là:

A. phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp và các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên

B. phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên

C. phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp dưới 30% trên thị trường liên quan

D. phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 4: Theo luật cạnh tranh hiện hành, chủ thể vi phạm pháp luật cạnh tranh phải chịu hình thức trách nhiệm pháp lí nào?

A. trách nhiệm kỉ luật và trách nhiệm hành chính

B. trách nhiệm hành chính, chính nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự

C. trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất

D. trách nhiệm kỉ luật và trách nhiệm vật chất

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 5: Theo pháp luật cạnh tranh hiện hành, đâu là biện pháp khắc phục hậu quả?

A. tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm

B. buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập , hợp nhất , buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua

C. thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề

D. cảnh cáo, phạt tiền

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Câu 6: Theo pháp luật cạnh tranh hiện hành, mức tiền phạt tối đa đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh trạnh khác là:

A. 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức

B. 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 300.000.000 đồng đối với tổ chức

C. 300.000.000 đồng đối với ca nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức

D. 400.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức

Xem đáp án

30/08/2021 0 Lượt xem

Chưa có bình luận

Đăng Nhập để viết bình luận

Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Luật cạnh tranh - Phần 7
Thông tin thêm
  • 2 Lượt thi
  • 30 Phút
  • 25 Câu hỏi
  • Sinh viên